Skip to Content

āryānityatā sūtram (Kinh Vô Thường Tôn Quý)

āryānityatā sūtram

Kinh Vô Thường Tôn Quý

TS. Trần Quang Đăng dịch từ Sanskrit sang Việt văn. Dịch xong ngày 23/2/2025 tại Saigon.

om namaḥ sarvajñāya

Kính thỉnh tự tánh của chính mình, là hoàn toàn quy mạng Tự tánh Trí tuệ Toàn tri

Như vậy, tôi nghe: Một thời, đức Thế Tôn trú tại thành Xá Vệ (śrāvastyāṃ), trong khu vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc (jetavane'nāthapiṇḍadasyārāme), cùng với) đại chúng Tỳ Kheo gồm 1.250 vị.

Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn đã dạy các Tỳ Kheo rằng:

Này các Tỳ Kheo, tất cả các pháp hữu vi đều vô thường, không bền vững, không đáng tin cậy, và có bản chất biến hoại.

Do vậy, này các Tỳ Kheo, hãy từ bỏ tất cả các pháp hữu vi, hãy ly tham, hãy giải thoát.

Sự sống của tất cả chúng sinh, tất cả loài hữu tình, tất cả sinh linh có mạng sống đều kết thúc bằng cái chết, dẫn đến sự diệt tận. Không có người nào đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như những người gia chủ, những người thuộc gia tộc cao quý, những vị Bà-la-môn, những vị Sát-đế-lợi thuộc gia đình cao quý, giàu có, thọ hưởng nhiều phước báo, sở hữu vô số châu báu như ngọc ma-ni, ngọc trai, ngọc bích, ốc báu, san hô, vàng ròng, bạc trắng, và những vật báu khác; có nhiều tiền tài, kho tàng đầy đủ; có đông đảo tôi trai tớ gái, đầy tớ trung thành; có nhiều bằng hữu, cận thần, thân quyến; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các vị quốc vương và những vị Sát-đế-lợi đã đăng quang, cai trị đất nước, nắm giữ quyền lực tối cao và đạt được dũng lực lớn lao, chinh phục toàn bộ cõi đất mà sinh sống; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các bậc ẩn sĩ, những vị tu khổ hạnh trong rừng, những người đã từ bỏ các thức ăn thông thường và chỉ dùng hoa quả, những vị ăn uống thanh tịnh, những người nuôi sống bản thân bằng hoa quả mà họ đã được phép sử dụng; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các chư thiên thuộc cõi Dục giới kā-mā-va-cā-ra, chư thiên Tứ Đại Thiên Vương cā-tur-ma-hā-rā-ji-kā, chư thiên cõi trời Ba Mươi Ba, chư thiên cõi Đâu Suất tu-ṣi-tā, chư thiên cõi Hóa Lạc nir-mā-ṇa-ra-ta, chư thiên cõi trời Hoàn Toàn Tự Tại Biến Hoá pa-ra-nir-mi-ta-va-śa-var-tin; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các chư thiên thuộc cõi Sắc giới, những vị đạt được Sơ thiền như chư thiên cõi Phạm Chúng brah-ma-kā-yi-kā, Phạm Phụ brah-ma-pu-ro-hi-tā, Đại Phạm ma-hā-brah-mā-ṇa; những vị đạt được Nhị thiền như chư thiên Quang Âm pa-rī-tā-bhā, Vô Lượng Quang a-pra-mā-ṇā-bhā, Biến Tịnh Thiên ā-bhā-śva-rā; những vị đạt được Tam thiền như chư thiên Thiểu Tịnh pa-rī-ta-śu-bhāḥ, Vô Lượng Tịnh a-pra-mā-ṇa-śu-bhā, Biến Tịnh Thiên śu-bha-kṛt-snā; những vị đạt được Tứ thiền như chư thiên Phước Sanh puṇ-ya-pra-sa-vā, Quảng Quả bṛ-hat-pha-lā, Vô Phiền a-vṛ-hā, Vô Nhiệt a-ta-pā, Thiện Kiến su-dṛ-śā, Thiện Hiện su-dar-śa-nā, Sắc Cứu Cánh a-ka-niṣ-ṭhāḥ; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các chư thiên thuộc cõi Vô Sắc giới, những vị đạt đến cảnh giới Không Vô Biên Xứ, Thức Vô Biên Xứ, Vô Sở Hữu Xứ, và Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ; thì ngay cả họ cũng có sự sống kết thúc bằng cái chết, và kết cục cuối cùng vẫn là tử vong. Không có ai đã sinh ra mà lại không chết. Đây là bản chất của ba cõi.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các bậc A-la-hán, những vị đã đoạn tận lậu hoặc, đã làm xong những việc cần làm, đã hoàn tất những điều cần thực hiện, đã trút bỏ gánh nặng, đã đạt đến cứu cánh vô thượng, đã đoạn tận mọi trói buộc của sinh tử, có tâm giải thoát do trí tuệ chân chính, đã thành tựu tối thượng về sự làm chủ các pháp tâm; thì ngay cả họ cũng không thể tránh khỏi quy luật đặt bỏ thân xác.

Này các Tỳ Kheo, giả như các vị Độc Giác Phật, những bậc sống cô độc như sừng tê giác, tự mình điều phục chính mình, tự mình làm cho tâm an tịnh, tự mình nhập diệt; thì ngay cả họ cũng không thể tránh khỏi quy luật đặt bỏ thân xác.

Này các Tỳ Kheo, ví dụ như các đức Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, những vị đầy đủ Mười Lực, có trí tuệ thâm diệu, có thể rống lên tiếng rống sư tử một cách hoàn hảo, có bốn loại vô úy, có sự vô úy trong thuyết giảng tất cả các pháp, có sự vô úy trong dẫn dắt chúng sinh đến con đường Niết-bàn, có sự vô úy trong đoạn trừ lậu hoặc và chứng đạt trí tuệ giải thoát, những vị có thân tướng quang minh, kiên cố như thân của thần Nā-rā-ya-ṇa; thì ngay cả họ cũng không thể tránh khỏi quy luật đặt bỏ thân xác.

Các pháp hữu vi đều vô thường, 

Có bản chất sinh khởi - hoại diệt.


Các pháp ấy sau khi sinh khởi, 

Thì nhất định chúng sẽ diệt tận. 

Sự tịch diệt chúng là an lạc.


Ví dụ như những chiếc bình đất, 

Do những người thợ gốm tạo ra, 

Cuối cùng chúng đều bị vỡ nát; 

Sự sống của tất cả chúng sinh,

Cũng đều kết thúc bằng hoại diệt.


Ví như những trái cây chín muồi, 

Và chắc chắn chúng sẽ rụng xuống; 

Thì cũng như vậy, những chúng sinh, 

Được sinh ra từ pháp hữu vi, 

Cũng luôn luôn phải đối diện với, 

Nỗi sợ lo lắng về cái chết.


Tất cả sự tích tụ, hội tụ, 

Rồi sẽ kết thúc bằng hoại diệt, 

Và tất cả mọi sự hưng thịnh, 

Rồi sẽ kết thúc bằng suy tàn, 

Với tất cả các sự gặp gỡ, 

Rồi sẽ kết thúc bằng chia ly. 

Thật vậy, sự sống cuối cùng sẽ,

Cũng đều kết thúc bằng cái chết.

Đức Thế Tôn đã thuyết giảng như vậy. Các Tỳ Kheo hoan hỷ và toàn thể hội chúng đều vui mừng tán thán lời dạy của đức Thế Tôn.

Kinh Vô Thường Tôn Quý (āryānityatā sūtram) đến đây là hết.

-----------------------------------------------

āryānityatā sūtram

om namaḥ sarvajñāya

evaṃ mayā śrutamekasmin samaye bhagavān śrāvastyāṃ viharati sma jetavane'nāthapiṇḍadasyārāme mahatā bhikṣusaṃghena sārddhaṃ trayodaśabhirbhikṣuśataiḥ| tatra khalu bhagavān bhikṣūnāmantrayate sma-

anityā bhikṣavaḥ sarvasaṃskārā adhruvā anāsvāsikā vipariṇāmadharmāṇaḥ| yadyāvat bhikṣavaḥ sarvebhyaḥ saṃskārebhyo'laṃ nirvartitumalaṃ viraktamalaṃ vimoktum| sarveṣāṃ sattvānāṃ sarveṣāṃ bhūtānāṃ sarveṣāṃ prāṇināṃ āmaraṇānta hi jīvita maraṇa paryavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇam|

yepi te bhikṣavo gṛhapatayo mahāśālakulā brāhmaṇa mahāśālakulākṣatriya mahāśālakulā āśāṃ mahādhano mahābhogāḥ prabhūtamaṇimāṇikyamuktāvaiduryaśaṃkhaśilāpravālajātarūparajatavikaraṇāḥ prabhūtadhanadhānyakoṣakoṣṭhāgārasannicayāḥ prabhūtadāsīdāsakarmakara paurūṣeyo prabhūtamitrāmātyajñātisālohitāsteṣāmapi maraṇāntaṃ jīvitamaraṇaṃparyavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ|

yepi te bhikṣavaḥ rājānaḥ kṣatriyāśca murddhābhiṣiktā jānapadai śvaryasthāmavīryamanuprāptā mahāntaṃ pṛthvīmaṇḍalamabhinirjityā vasanti| teṣāmapi maraṇāntaṃ hi jīvitaṃ maraṇaparyavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ|

yepi te bhikṣavaḥ ṛṣayo vānaprasthāḥ pramukta phalāhārāḥ prabhūktaphala bhojinaḥ pramukta phalena yāpanti teṣāmapi maraṇāntaṃ hi jīvita maraṇaparyavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ|

yepi te bhikṣavaḥ kāmāvacāradevāścāturmahārājikādevāstrayāstriśāṃdevānāmāstuṣitādevānirmāṇaratayodevāḥ paranirmitavaśavartinodevāsteṣāmapi maraṇāntaṃ hi jīvitaṃ maraṇa paryavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ| 

yepi te bhikṣavo rūpiṇo devāḥ prathamadhyānalābhino brahmakāyikā brahmapurohitā mahābrahmāṇaḥ dvitīya dhyānalābhina parītābhā apramāṇābhā ābhāśvarā stṛtīyadhyāna lābhinaḥparītaśubhā apramāṇaśubhā śubhakṛtsnā caturthadhyāna lābhinonabhrakā puṇyaprasavā bṛhatphalā avṛhā atapā sudṛśāḥ sudarśanā akaniṣṭhāścadevāsteṣāmapi maraṇāntaṃ hi jīvitaṃ maraṇaṃ paryavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ|

yepi te bhikṣavaḥ ārūpiṇodevā ākāśānantaāyatanopagā vijñānantyāyatanopagā ākiṃcanyāyatanopagā naivasaṃjñānāsaṃjñāyatanopagāśca devāsteṣāmapi maraṇāntahi jīvita maraṇaṃ paryavasāna nāsti jātasyāmaraṇa| traidhātukamidaṃ|

yepi te bhikṣavo'rhantaḥ kṣīṇāsravā kṛtakṛtyāḥ kṛtakaraṇīyā apahṛtabhārā anuprāptatvākāthā parikṣīṇabhavasaṃyojanaḥ samyagājñāsuvimuktacittāḥ sarvacetovaśiparamapāramitāprāptāsteṣāmapi kāyanikṣepaṇadharmāḥ|

yepi te bhikṣavaḥ pratyekabuddhā khaḍga viṣāṇakalpā ekamātmāna damayanti ekamātmāna śamayati ekamātmātmānaṃparinirvāyanti teṣāmapi'yaṃkāyonikṣepaṇadharmaḥ|

yepi te bhikṣavastathāgatā arhantaḥ samyak saṃbuddhādaśavalavalinaḥudārārṣamāḥsamyak siṃhanādanādineścaturvaiśāradyadharmārohaṇa vaiśāradyaṃ | sarvadharmadeśanāvaiśāradyaṃ nirvāṇamārgavatāraṇavaiśāradyaṃ āśravajñāna prahāṇāvaiśāradyaṃ| viśadādṛḍhanārāyaṇasaṃhatakāyāsteṣāmapyayaṃkāyonikṣepaṇa dharmaḥ| tadyathāpi nāma bhikṣavaḥ kumbhakārakṛtāni bhāṇḍāniśrāmānivāpakvāni va bhedanaparyantāni bhedana paryavasānānyevameva bhikṣavaḥ sarveṣāṃ sattvānāṃ sarveṣāṃ bhūtānāṃ prāṇināṃ āmaraṇāntaṃ hi jīvita maraṇaparyavasānaṃ nāsti jātasyāmaraṇaṃ| īdamavocadbhagavānnidamukto sugato hyathā parovāca śāstā|

anityāvata saṃskārā utpāda vyayadhārmiṇaḥ|

utpādyahinirūdhyante teṣāṃvyapaśamaḥsukhaṃ||

yathā hi kumbhakāreṇa muttikābhājanaṃ kṛtaṃ|

sarva bhedana paryantaṃ sattvānāṃjīvitaṃtathā||

yathāphalānāṃ pakvānāṃśaśvatpatanatobhayaṃ|

tathā saṃskārajāḥ satvā nityaṃ maraṇato bhayaṃ||

sarvekṣayāntā nicayāḥ patanāntāḥ samucchrayāḥ|

saṃyogāśca viyogāntā maraṇāntahi jīvitam||

idamavocad bhagavānāttamanāste ca bhikṣavaḥ sā ca parṣadobhagavato bhāṣitamabhyanandan|

ityāryānityatā sūtraṃsamāptaṃ||


QUANG DANG TRAN February 23, 2025
Share this post
Archive
KINH TRANG NGHIÊM HẠNH PHÚC CỰC LẠC - Sukhāvatīvyūhaḥ (vistaramātṛkā)